Giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ là một trong những loại tranh chấp đất đai phức tạp nhất. Sổ đỏ là chứng thư pháp lý để nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của người có sổ. Nhưng không phải cứ được cấp sổ đỏ là quyền lợi của người sử dụng đất đã được bảo đảm. Không ít trường hợp đất đã có sổ đỏ nhưng vẫn xảy ra tranh chấp. Khi xảy ra tranh chấp người dân gặp phải trường hợp này không biết phải giải quyết như thế nào. Không biết hồ sơ phải chuẩn bị những gì. Không biết phải giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ bắt đầu từ đâu? Luật Việt Phú sẽ giúp bạn đọc giải đáp những vướng mắc trên qua nội dung bài viết dưới đây. Nếu còn thắc mắc bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp tới hotline 0936.129. 229 để được tư vấn.

Mục lục

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là gì?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, sổ đỏ – tên gọi đầy đủ hiện nay là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

“là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Đất đã được nhà nước xác nhận quyền sử dụng cho một chủ thể nào đó. Chủ thế này xảy ra tranh chấp với chủ thể khác. Mà đối tượng tranh chấp ở đây chính là quyền sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ. Nói tóm lại, tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là trường hợp tranh chấp đất đai. Khi xảy ra tranh chấp, đất đã được cấp sổ đỏ.

Các trường hợp tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ bị phổ biến hiện nay.

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ có thể kể đến một số trường hợp phổ biến như sau:

Tranh chấp ranh giới đất liền kề:

Đây là trường hợp tranh chấp phát sinh giữa những chủ thể sử dụng đất liền kề nhau. Tranh chấp này xảy ra khi các bên không xác định được với nhau về ranh giới phân chia quyền sử dụng đất. Có thể là trường hợp một bên cho rằng bên kia đã có hành vi lấn chiếm, thay đổi, vượt quá ranh giới sử dụng đất của mình.

Tranh chấp lối đi chung:

Đây là trường hợp tranh chấp khi các bên không thống nhất được việc mở lối đi chung. Có thể là việc các bên không đạt được thỏa thuận đền bù cho việc mở lối đi chung. Hoặc cũng có thể một bên tự ý mở lối đi chung trên đất thuộc quyền sử dụng đất của bên kia. Đối với loại tranh chấp này, giá trị bằng tiền đối với quyền sử dung đất tuy không lớn. Nhưng quyền lợi thực tế mà các bên có thể được hưởng lại rất lớn. Có thể ảnh hưởng đến cuộc sống lâu dài của các bên.

Tranh chấp khi đất được cấp sổ đỏ bị trùng diện tích.

Không ít trường hợp vì lý do sai sót. Hoặc không để ý trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất đã được cấp cho người này lại cấp cho người khác. Trường hợp hai bên có thể thỏa thuận, thương lượng đối với dạng tranh chấp này rất thấp. Nhất là đối với trường hợp một bên được cấp sổ đỏ do mua đất từ bên thứ ba. Trong những trường hợp như thế, để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên thường tranh đấu đến cùng.

 Tranh chấp đòi lại đất cho ở nhờ.

Trường hợp này thường xảy ra đối với những người đã có quan hệ quen biết từ trước đó. Có thể là anh em trong cùng gia đình, họ hàng với nhau, hoặc thậm chí có thể là giữa bạn bè với nhau. Việc cho ở nhờ thường được thực hiện thông qua lời nói miệng, thời gian ở đã kéo dài. Sổ đỏ được cấp có thể là cấp cho bên cho ở nhờ, có thể là cấp cho bên được ở nhờ. Hai bên có tranh chấp với nhau về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với đất đã được cấp giấy chứng nhận.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất – đối tượng tranh chấp trong trường hợp này là di sản thừa kế. Di sản này chưa được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật nhưng đã được cấp cấp sổ đỏ cho người khác. Người được cấp giấy chứng nhận có thể là người trong hàng thừa kế, hoặc cũng có thể là người không liên quan đến hàng thừa kế.

Tranh chấp đất đã có sổ đỏ là tài sản chung của vợ chồng.

Thực trạng vợ chồng khi ly hôn có xảy ra tranh chấp liên quan đến tài sản chung rất nhiều. Mục đích của việc ly hôn là vợ/chồng mong muốn chấm dứt cuộc hôn nhân không thể cứu vãn. Kéo theo đó là việc rõ ràng trong mọi vấn đề liên quan như con cái, tài sản, công nợ. Nên cần giải quyết rõ ràng để các bên thấy thỏa đáng với công sức đã bỏ ra. Trường hợp hay gặp nhất là tranh chấp đất đã có sổ đứng tên hai vợ chồng. Hoặc tranh chấp đã có sổ đứng tên một bên vợ/chồng và không muốn chia. Trường hợp tranh chấp đất đã có sổ đứng tên hộ gia đình. Hoặc đứng tên bố mẹ vợ/ bố mẹ chồng. Vợ/chồng cho rằng mình cũng có công sức đóng góp nên phải được chia.

Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có sổ đỏ.

Theo tâm lý thường thấy ở người dân, họ luôn cho rằng đất đã có sổ đỏ nên không thể làm gì được. Còn thực tế việc việc quyết tranh chấp đất đai khi đã có sổ đỏ thường không đơn giản. Qúa trình giải quyết tranh chấp phải qua nhiều bước, thời gian giải quyết kéo dài. Thêm vào đó, tâm lý các bên tranh chấp đất thường trong tình trạng mệt mỏi. Để giải quyết xong dứt điểm một vụ tranh chấp các bên phải mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức. Nếu nắm rõ được cách thức và các quy định của luật thì quá trình giải quyết tranh chấp sẽ thoải mái hơn rất nhiều.

Đàm phán giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ.

Khi xảy ra vụ việc tranh chấp, các bên thường có tâm lý muốn nhanh chóng làm rõ vẫn đề còn mâu thuẫn. Các bên mâu thuẫn luôn trong trạng thái khó chịu với nhau. Tuy nhiên, càng những lúc như thế này thì những người trong cuộc càng cần phải tỉnh táo, bình tĩnh. Có thể giải quyết tranh chấp một cách quyết liệt như khởi kiện đến cùng ra Tòa án hoặc yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền xem xét. Nhưng những cách làm này thường trải qua một quá trình kéo dài, với nhiều bước giải quyết. Ban đầu khi tình hình tranh chấp chưa trở nên quá căng thẳng thì các bên cần khéo léo. Nên ưu tiên phương án giải quyết tranh chấp đất đai nào vừa không mất nhiều thời gian mà lại đạt hiệu quả tốt nhất.

Các bên tranh chấp đất đã có sổ đỏ tự tiến hành đàm phán.

Khi đàm phán giải quyết tranh chấp đất đã có sổ đỏ các bên sẽ có tư cách tham gia ngang bằng nhau. Bên nào cũng có quyền đưa ra ý kiến và quan điểm của mình. Không khí trong cuộc đàm phán thường sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với việc khởi kiện ra Tòa án. Tại buổi đàm phán, các bên được tự nguyện đưa ra được phương án giải quyết tranh chấp luôn và thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết để hoàn tất kết quả đàm phán. Việc đàm phán có thể chỉ có các bên tranh chấp tham gia, hoặc có thêm người thứ ba tham gia để chứng kiến.

Hòa giải tranh chấp đất đã có sổ đỏ tại UBND xã.

Khi các bên không thể đàm phán với nhau thì có thể yêu cầu UBND xã đứng ra đàm phán. Kết quả hòa giải tại UBND xã là một trong những điều kiện cần khi khởi kiện tại Tòa án. Theo quy định tại nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015″

Trước tiên các bên cần gửi đơn yêu cầu UBND xã tiến hành hòa giải. Khi nhận được đơn, chủ tịch UBND xã sẽ sắp xếp tổ chức hòa giải tranh chấp đất đã có sổ đỏ trong thời hạn 45 ngày. Sau khi ấn định được thời gian hòa giải, UBND xã sẽ tổ chức thông báo tới các bên liên quan. Buổi hào giải được tổ chức với đầy đủ các bên tham gia theo đúng quy định của luật. Kết quả của buổi hòa giải là biên bản hòa giải, biên bản này dù hòa giải có thành công hay không cũng đều phải lập lại thành biên bản. Đây cũng là một trong những điều kiện cần có để Tòa án thụ lý nếu các bên khởi kiện tại Tòa án.

Bạn đọc cũng có thể tham khảo nội dung bài viết Tại đây để nắm rõ hơn về quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đã có sổ đỏ.

Thuê Luật sư đất đai tham gia vào quá trình đàm phán.

Không ít trường hợp khi các bên đàm phán giải quyết tranh chấp đất đai với nhau thì lại tìm ra được phương án giải quyết. Việc làm này không chỉ đỡ làm tốn thời gian, tiền các bên mà còn giúp cho tình cảm các bên tranh chấp không bị ảnh hưởng nhiều. Nếu các bên cảm thấy mình chưa am hiểu các quy định của pháp luật. Hoặc sợ rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình sẽ không được đảm bảo. Muốn có người am hiểu pháp luật tham gia cùng vào quá trình đàm phán thì có thể sử dụng dịch vụ luật sư giỏi chuyên về đất đai.

Chi phí thuê luật sư là tùy thuộc vào nhu cầu tham gia của các bên tranh chấp, tính phức tạp của vụ việc tranh chấp và quy chế hoạt động của các văn phòng, công ty luật. Đây cũng là một giải pháp an toàn để các bên bảo vệ quyền lợi của mình.

Khởi kiện tranh chấp đất có sổ đỏ ra Tòa án.

Trường hợp khi đã đàm phán, hòa giải tranh chấp đất với nhau nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn thì các bên có thể lựa chọn giải quyết tại Toà án nhân dân có thẩm quyền. Việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân phải trải qua các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã.

Kết quả hòa giải tại UBND cấp xã là điều kiện cần thiết để Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết hồ sơ khởi kiện. Nhất là đối với trường hợp tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ xác định ai là người có quyền sử dụng đất. Kết quả này có thể là hòa giải không thành hoặc có thể là hòa giải thành nhưng các bên lại không thực hiện theo nội dung đã hòa giải thành.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ để khởi kiện.

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ gồm:

  • Đơn khởi kiện.
  • Giấy tờ của người khởi kiện, giấy tờ của bên bị kiện.
  • Giấy tờ chứng minh tranh chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Hợp đồng, giấy tờ thể hiện nội dung chuyển quyền sử dụng đất…. Biên lai, hóa đơn, biên bản giao nhận… giữa các bên tranh chấp. Văn bản đo đạc, xác minh về việc thửa đất bị lấn chiếm. Trích lục hồ sơ địa chính đối với thửa đất có tranh chấp…
  • Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất.

Bước 3: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện, người làm đơn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp thông qua đường bưu điện. Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ Tòa án sẽ ra các quyết định theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bước 4: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý.

Sau khi hồ sơ đã được nộp đúng và đầy đủ, bạn sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Án phí giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi nộp xong, phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền cho Tòa án. Sau đó, tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án, lúc đó quá trình giải quyết tranh chấp đai mới bắt đầu.

Bước 5: Tham gia thủ tục tố tụng tại Tòa án.

Các hoạt động bao gồm:

– Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Việc thu thập này trước tiên sẽ do những người có yêu cầu thu thập trước. Thường thì sẽ cung cấp những chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Hoặc những chứng cứ bảo vệ quyền lợi, quan điểm của mình.

– Lấy lời khai của những người liên quan. Việc thu thập, lấy ý kiến của những người liên quan như hộ dân sinh sống xung quanh. Ý kiến tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ địa chính quản lý đất tại địa phương.

– Định giá đất đã có sổ đỏ. Nhiều trường hợp các bên tranh chấp không thống nhất được giá trị quyền sử dụng đất. Việc định giá này là rất cần thiết cho sau này Tòa án ra phán quyết giải quyết tranh chấp. Việc làm này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên và đến việc nộp án phí của các bên sau này.

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau khi đã thu thập được đầy đủ hồ sơ tài liệu thì Tòa án sẽ công khai chứng cứ. Tại đây chứng cứ và tài liệu do các bên cung cấp sẽ được Tòa án công khai. Việc công khai này nhằm mục đích để các bên có có cái nhìn khách quan hơn về vụ việc. Bởi có những tài liệu bên này có nhưng bên kia lại không có. Việc này cũng làm cho quá trình giải quyết tranh chấp được thuận lợi hơn.

Bước 6: Mở phiên Tòa xét xử vụ án tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ.

Trường hợp các bên không thể đàm phán, hòa giải được thì Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử. Sau khi tiến hành các bước xem xét, xác minh, đánh giá chứng cứ mà các bên cung cấp. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng. Những phán quyết này là dựa trên cơ sở là các quy định pháp luật và thực tế vụ việc. Tại đây, các bên vẫn có quyền tranh luận. Đưa ra những lập luận để bảo vệ cho quan điểm của mình.

Án phí giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ.

Án phí là khoản tiền mà đương sự phải nộp để Tòa án xét xử một vụ án tranh chấp đất đã có sổ. Mức án phí này được quy định cụ thể, tùy vào từng trường hợp. Giá trị quyền sử dụng đất càng lớn thì án phí phải nộp càng nhiều. Mức án phí này được xác định như sau:

Tiền tạm ứng án phí giải quyết tranh chấp đất đai:

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí này bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch. Phí này Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

Tiền án phí giải quyết tranh chấp đất đai:

Theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

– Tranh chấp đất đai mà Tòa án không xem xét giá trị. Tòa án chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai. Thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).

– Tranh chấp đất đai mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Mức tạm ứng án phí, án phí đối vớ từng trường hợp cụ thể, với giá trị tài sản khác nhau đã được quy định rõ tại  Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Cụ thể như sau:

Luat su tranh chap dat dai, hoa giai tranh chap dat dai, thu tuc giai quyet tranh chap dat dai, an phi giai quyet tranh chap dat dai

Dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ.

Luật Việt Phú hiện nay là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến nhiều lĩnh vực. Một trong số đó là dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Người dân có thể vì nhiều lý do mà chưa nắm rõ được những quy định của pháp luât. Hoặc không thể thu xếp thời gian để đi lại, tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Bạn đọc có thể tham khảo dịch vụ Luật sư đất đai của công ty Luật Việt Phú. Với kinh nghiệm giải quyết vụ việc trên thực tế và có chuyên môn cao về lĩnh vực đất đai. Luật sư thuộc Luật Việt Phú cung cấp các dịch vụ:

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu vả đánh giá giá trị pháp lý của các tài liệu, chứng cứ. Đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích của khách hàng.
  • Soạn thảo văn bản, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của khách hàng. Bao gồm các văn bản trình bày ý kiến dưới góc độ pháp lý. Các văn bản gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giải quyết tranh chấp. Soạn thảo đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai khi khách hàng có nhu cầu.

Luật sư trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp đất đai:

  • Nhận ủy quyền, thay mặt khách hàng đàm phán giải quyết tranh chấp với các bên liên quan.
  • Tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Soạn thảo, sắp xếp hồ sơ, yêu cầu giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tham gia vào giai đoạn yêu cầu thi hành án bản án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Thực hiện việc kháng cáo bản án, đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trên đây là chia sẻ của Luật Việt Phú Cách giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Mọi vướng mắc, nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư đất đai được Luật Việt Phú tiếp nhận qua số 0936.129. 229 hoặc địa chỉ email luatvietphu@gmail.com.

Bài viết cùng chuyên mục

Tham khảo thêm

Thủ tục khiếu nại tố cáo

Thủ tục khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các bước sau: Giải quyết khiếu nại lần đầu:

Làm gì khi bị ép cung

Ép cung là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị ép cung. Khi bị

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on pinterest
Pinterest
Share on tumblr
Tumblr

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT VIỆT PHÚ