Mục lục
Nghị định 01/2021/NĐ-CP, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
(1) Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
(2) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
(3) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. (Nội dung mới được bổ sung)
(4) Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại (2). (Nội dung mới được bổ sung)
(Trước đây, theo Điều 11 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp).
Cá nhân, tổ chức nhận uỷ quyền đăng ký doanh nghiệp, thay đổi đăng ký kinh doanh như thế nào? Mẫu uỷ quyền đăng ký kinh doanh? Theo quy định tại điều 12 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp là ai? Tại khoản 4 điều 3 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
4. Người nộp hồ sơ là người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Thông thường, người có thẩm quyèn ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể là chủ tịch HĐQT, chủ tịch HĐTV, chủ sở hữu công ty… (các trường hợp thay đổi đại diện theo pháp luật)
Uỷ quyền thực hiện hồ sơ qua mạng
Đối với trường hợp thực hiện hồ sơ qua mạng bằng tài khoản đăng ký kinh doanh cần lưu ý sau:
Điều 43. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
c) Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 45. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người nộp hồ sơ sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử và thanh toán phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Mẫu ủy quyền cá nhân làm đăng ký kinh doanh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
VĂN BẢN ỦY QUYỀN
Hôm nay, ngày …/…/20.., chúng tôi gồm:
Bên ủy quyền (Bên A): …
Là đại diện theo pháp luật CÔNG TY …
Mã số doanh nghiệp: …
Địa chỉ: …
Bên được ủy quyền (Bên B):
Họ và tên:
CMND số:
Địa chỉ :
Số điện thoại: Email:
Hai bên thỏa thuận việc Bên B nhận ủy quyền thay mặt Bên A thực hiện các thủ tục liên quan đến việc đăng ký kinh doanh, công bố mẫu dấu và nhận kết quả (không loại trừ các công việc ký số xác thực vào tài liệu điện tử, trả lời thông báo của phòng đăng ký kinh doanh, rút hồ sơ (nếu có)) cho CÔNG TY CỔ PHẦN …... Bên A cam kết sẽ chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc đã ủy quyền cho Bên B. Bên B cam đoan sẽ thực hiện đúng nội dung công việc mà Bên A theo nội dung ủy quyền này. Văn bản ủy quyền sẽ hết giá trị khi Bên B hoàn thành công việc nêu trên./.
Bên A | Bên B |
Ủy quyền đăng ký kinh doanh có cần công chứng không?
Xin hỏi làm giấy ủy quyền để thực hiện các thủ tục liên quan tới đăng ký kinh doanh như: thành lập công ty, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh có cần công chứng hay không? Khi tiến hành thực hiện thủ tục một số phòng đăng ký kinh doanh yêu cầu ủy quyền phải có công chứng? Tôi không biết yêu cầu này có đúng không? Nếu không thì tôi phải làm gì khi bị yêu cầu như vậy?
Trả lời
Theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 hiện hành và tại văn bản hướng dẫn luật doanh nghiệp 2020 là nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại điều 12 nghị định 01/2020/NĐ-CP:
Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây:
1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ (thực hiện đăng ký kinh doanh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
HỢP ĐỒNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
Hôm nay, ngày …/…./20…, chúng tôi gồm:
Bên thuê dịch vụ: …
Là đại diện theo pháp luật CÔNG TY …
Mã số doanh nghiệp: …
Địa chỉ: …
(Sau đây gọi là Bên A)
Bên nhận dịch vụ: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TIẾN ĐẠT
Địa chỉ: Tổ 7, phường Đồng Mai, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 19006165
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Tiến Đạt
(Sau đây gọi là Bên B)
Hai bên thỏa thuận việc Bên B cung cấp dịch vụ với nội dung thay mặt Bên A thực hiện các thủ tục liên quan đến việc nộp hồ sơ và nhận kết quả (không loại trừ các công việc ký số xác thực vào tài liệu điện tử, trả lời thông báo của phòng đăng ký kinh doanh, rút hồ sơ (nếu có) và ủy quyền lại cho nhân viên thực hiện các công việc này) đối với thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh cho CÔNG TY TNHH ….Bên A cam kết sẽ chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc đã giao cho Bên B. Bên B cam đoan sẽ thực hiện đúng nội dung công việc mà Bên A theo nội dung hợp đồng này. Hợp đồng cung cấp dịch vụ sẽ hết giá trị khi Bên B hoàn thành công việc nêu trên./.
Bên thuê dịch vụ (Bên A) | Bên nhận dich vụ (Bên B) |
Hỏi đáp về uỷ quyền đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại điều 45 nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “….văn bản ủy quyền phải có thông tin liên hệ của người ủy quyền để xác thực việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử”. Tuy nhiên, tại luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn đều không giải thích rõ khái niệm “thông tin liên hệ” có bao gồm sđt, email hay không. Như vậy, bất cứ thông tin nào có thể liên hệ như địa chỉ, địa chỉ công ty… của người uỷ quyền đều có thể coi là thông tin liên hệ theo quy định này.