Khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai là cách giải quyết tranh chấp phổ biến hiện nay. Tuy nhiên Hồ khởi kiện tranh chấp đất đai cần những giấy tờ gì? Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu? thì không phải ai cũng nắm được. Nếu bạn cũng đang gặp phải những vướng mắc nêu trên thì có thể tham khảo bài viết dưới đây hoặc Liên hệ ban tư vấn luật đất đai của Văn phòng luật Việt Phú để được tư vấn và hỗ trợ.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai

Khi phát sinh tranh chấp và các bên không thể giải quyết bằng phương án đàm phán, thương thảo thì thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai là giải pháp cuối cùng trong trường hợp này. Tuy nhiên, rất nhiều bạn đọc đã thắc mắc các câu hỏi như:

  • Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai cần những giấy tờ gì?
  • Cách chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai?
  • Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai chuẩn bị như thế nào?
  • Cách soạn đơn khởi kiện tranh chấp đất đai?
  • Nội dung đơn khởi kiện tranh chấp đất đai cần trình bày những gì?

Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai cơ bản cần những giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu;
  • Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện (bản sao căn cước công dân, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao hô chiếu);
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của nguyên đơn và bị đơn (nếu có);
  • Giấy tờ thể hiện, chứng minh về quyền sử dụng đất (Các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai);
  • Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất (văn bản mua bán đất viết tay, giấy bán đất viết tay, di chúc viết tay, giấy tặng cho đất đai viết tay…)
  • Và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định pháp luật (đăng ký kết hôn – trong tường hợp tranh chấp ly hôn có tài sản là đất đai, giấy khai sinh con chung…)

Có thể thấy, tùy theo từng trường hợp thì hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai sẽ cần những giấy tờ khác nhau. Tuy nhiên, đa số người dân đều không biết các lưu ý về việc chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai, dẫn đến khi chuẩn bị hồ sơ đất đai gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đất đai, người khởi kiện cần lưu ý những điều sau đây trước khi chuẩn bị hồ sơ:

Xác định quan hệ tranh chấp đất đai là loại tranh chấp gì?

Theo quy định hiện hành, tranh chấp đất đai được chia thành nhiều loại tranh chấp như sau:

  • Thứ nhất, tranh chấp về quyền sử dụng đất;
  • Thứ hai, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất;
  • Thứ ba, tranh chấp về mục đích sử dụng đất.

Theo đó, tương ứng với mỗi loại tranh chấp sẽ có cách chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai khác nhau.

Ví dụ: Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải có biên bản hòa giải tại UBND cấp xã/phường để chứng minh vụ việc đã được hòa giải tại UBND cấp xã/phường theo đúng trình tự tố tụng.

Xác định thẩm quyền Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai là ở đâu?

Thông thường, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ là Tòa án địa phương nơi xảy ra, phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, có những loại tranh chấp đất đai, thẩm quyền Tòa án giải quyết được xác định theo nơi cư trú của bị đơn.

Ví dụ: Vợ chồng ông A và bà B có tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là mảnh đất 150m2 tại thửa số 29, tờ bản đồ số 30, địa chỉ: thôn Đồng Nội, xã Đồng Tiến, huyện …, tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên khi ly hôn, do chị B đã chuyển hộ khẩu tới quận …, thành phố Hải Phòng và trong khi ly hôn ông A có nguyện vọng được phân chia tài sản chung là mảnh đất kia. Tuy nhiên, ông A không biết phải khởi kiện tại Tòa án nhân dân nào vì chưa biết cách xác định thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn tranh chấp bất động sản (tranh chấp đất khi ly hôn, tranh chấp tài sản khi ly hôn). Vậy trong trường hợp này Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý vụ án có tranh chấp bất động sản là Tòa án nhân dân nào?

Trả lời: Đối với các tranh chấp đất đai là tài sản chung vợ chồng thì việc xác định thẩm quyền Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết được xác định căn cứ theo nơi cư trú của bị đơn (theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn về cách ghi địa chỉ đơn khởi kiện).

Như vậy, đối với các tranh chấp đất đai là tài sản chung vợ chồng thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án phải là nơi bị đơn đang cư trú (thường trú, tạm trú hoặc sinh sống thực tế hiện tại). Bạn đọc nếu có thắc mắc liên quan tới cách chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai vui lòng liên hệ hotline Luật sư đất đai thuộc công ty luật Việt Phú để được tư vấn hỗ trợ chi tiết nhất.

Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai ở đâu?

Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định, thì người khởi kiện cần xác định được loại tranh chấp đất đai của gia đình mình thuộc cơ quan nào giải quyết. Theo quy định pháp luật hiện hành, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai là Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện/tỉnh.

Vậy trường hợp nào nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân? Trường hợp nào nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?

Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Thực tiễn trong xã hội có rất nhiều trường hợp đương sự (người tham gia vụ án) không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 nên Luật đất đai đã chia thành 2 trường hợp tách biệt để phân định rõ thẩm quyền, cụ thể là:

  • Tranh chấp đất đai bắt buộc phải giải quyết tại Tòa án nhân dân là khi tranh chấp mà một trong các bên có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai.
  • Ngược lại, trường hợp tranh chấp đất đai khi các bên không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai thì các bên có thể nộp hồ sơ khởi kiện tới Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Nếu bạn đọc chưa rõ hãy cùng Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Việt Phú giải đáp qua các trường hợp cụ thể sau đây.

Câu hỏi của bạn đọc:

Xin chào Luật sư đất đai tại Thái Bình, tôi là Nguyễn Văn Khang, 58 tuổi. Hiện nay, gia đình tôi đang có tranh chấp đất với gia đình người bán đất cho chúng tôi trước đây. Cụ thể là: năm 1993, tôi có mua đất của ông Nguyễn Đình Kình – 50 tuổi, khi mua bán chúng tôi có giấy mua bán viết tay với nhau và không có công chứng, chứng thực của Ủy ban nhân dân. Trong giấy mua bán, chúng tôi có sự chứng kiến và làm chứng của ông Trưởng thôn thời đó là Trương Văn Kha. Sau khi mua, tôi và gia đình đã xây dựng nhà ở và các công trình kiên cố trên đất từ đó tới nay, không có tranh chấp với ai và đã đóng thuế sử dụng đất theo kỳ thu của Ủy ban hằng năm. Từ năm 1993 đến nay, tôi là người trực tiếp đóng thuế sử dụng đất chứ không phải ông Kình. Thế nhưng, không biết vì lý do gì và nghe ai tư vấn đất đai, năm 2020, ông Kình có hành vi sinh sự và gây hấn đòi lại quyền sử dụng mảnh đất đã bán cho tôi. Hiện nay, chúng tôi vẫn chưa được làm thủ tục cấp sổ đỏ do đang còn một số vấn đề về giấy tờ. Vậy xin hỏi luật sư, trường hợp tranh chấp đất đai như của gia đình tôi thì phải gửi Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tới cơ quan nào là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đúng?

Trả lời: Luật sư đất đai giỏi thuộc công ty Luật Việt Phú cảm ơn bác Khang đã gửi câu hỏi tới chúng tôi. Đối với câu hỏi của bác chúng tôi xin giải đáp như sau:

Thứ nhất, loại tranh chấp trong trường hợp tranh chấp đất đai của gia đình bác là tranh chấp về quyền sử dụng đất. Do vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, các trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất thì phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường trước khi khởi kiện tranh chấp. Do vậy, trước tiên, gia đình cần thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường. Nếu gia đình chưa biết cách nộp đơn, soạn đơn hòa giải tranh chấp đất đai, cách thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai thì có thể tham khảo qua bài viết: Quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của Luật Việt Phú để nắm rõ.

Thứ hai, đối với tranh chấp đất đai một trong các bên tranh chấp không có giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai thì được quyền lựa chọn một trong hai cơ quan là Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp – theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013.

Như vậy, trong trường hợp của gia đình bác Khang, bác cần phải yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã/phường tổ chức hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất rồi mới có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trên đây là nội dung giải đáp Luật sư đất đai thuộc công ty Luật Việt Phú trả lời câu hỏi của Bác Khang. Nếu bạn đọc cũng có các thắc mắc tương tự về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai, hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai thì vui lòng liên hệ hotline Luật Việt Phú để được hỗ trợ tư vấn chi tiết nhất.

Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai hết bao nhiêu tiền.

Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai là bao nhiêu? Ai là người trả án phí? Cách tính bán phí tranh chấp đất đai như thế nào? Hộ nghèo có được miễn giảm tiền án phí tranh chấp đất đai? Án phí tranh chấp đất đai tính như thế nào?… và các câu hỏi khác về án phí tranh chấp đất đai nhận được rất nhiều sự quan tâm của Quý bạn đọc. Sau đây, Luật sư đất đai thuộc Công ty Luật Việt Phú sẽ giải đáp quý bạn đọc như sau:

Án phí khởi kiện tranh chấp đất đai bao nhiêu tiền? 

Theo quy định pháp luật hiện hành về án phí, án phí tranh chấp đất đai được tính căn cứ theo giá trị của mảnh đất, lô đất, diện tích đất, tài sản đất đai đang có tranh chấp.

Có bạn đọc thắc mắc: Vậy làm cách nào để ước tính được giá trị đất đang tranh chấp để tính án phí? – khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, nội dung bắt buộc người khởi kiện phải cung cấp là ước tính giá trị đất đang có tranh chấp để Tòa án làm căn cứ tính tiền tạm ứng án phí theo quy định. Tức là, mức tiền tạm ứng án phí ban đầu được ước tính theo giá trị người khởi kiện kê khai và áp tính theo khung án phí như sau:

a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Ai là người phải nộp án phí tranh chấp đất đai? 

Điều 26 nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 quy định:

Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án:

1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.

6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.

7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.

8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.

9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.

10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.

11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”

+ Ai là người nộp tiền án phí tranh chấp đất đai? Trả lời: Khi khởi kiện, ban đầu nguyên đơn sẽ phải là người nộp tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, lưu ý đây là tiền tạm ứng án phí để Tòa án giải quyết. Tức là, số tiền này sẽ có thể được hoàn lại 1 phần hoặc hoàn lại toàn bộ phụ thuộc vào tỉ lệ thắng kiện của nguyên đơn (dựa theo tỉ lệ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận).

+ Ai là người phải chịu tiền án phí tranh chấp đất đai? Trả lời: người phải chịu tiền án phí tranh chấp đất đai có thể là nguyên đơn, bị đơn hoặc cả nguyên đơn, bị đơn.

Lưu ý: Thực tế xét xử, án phí tranh chấp đất đai được phân định chi tiết, cụ thể tại bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Nếu bạn đọc còn các thắc mắc về cách tính án phí tranh chấp đất đai vui lòng liên hệ Luật Việt Phú để được tư vấn hỗ trợ chi tiết nhất.

Luật sư soạn thảo hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai.

Tranh chấp là sự việc không ai muốn xảy ra, thông thường cũng không có nhiều người dân tìm hiểu về các quy định pháp luật đối với vấn đề này nên khi vướng vào tranh chấp người dân gặp khá nhiều khó khăn. Chính vì thế mà quá trình hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai có thể bị kéo dài, đạt kết quả không tốt hoặc biên bản không được thừa nhận… Để tránh những vướng mắc này, các bạn có thể tìm đến Luật sư đại diện tham gia hòa giải tranh chấp đất đai để được hỗ trợ:

  • Tư vấn về quy định, thủ tục tranh chấp đất đai;
  • Đánh giá hồ sơ tranh chấp đất đai và đưa ra phương giải quyết vụ việc, phương án thương lượng tối ưu;
  • Soạn hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai chuẩn theo quy định;
  • Tư vấn, cố vấn hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Soạn đơn khởi kiện tranh chấp đất đai chuẩn mới nhất 2021;
  • Hỗ trợ soạn đơn và nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai 2021;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng quy định pháp luật;
  • Nhận ủy quyền tham gia đại diện, thay mặt khách hàng làm làm việc với bên còn lại trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết các thủ tục sau hòa giải tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền lợi khách hàng.

Tham khảo >>> Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

Luật đất đai hiện nay chưa có quy định cụ thể về mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai. Tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp đất đai nói riêng sẽ được áp dụng mẫu đơn khởi kiện số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP. Bạn đọc có thể tham khảo nội dung mẫu đơn khởi kiện sau của Luật Việt Phú để nắm rõ hơn về bố cục, nội dung cần có khi viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh Y

Người khởi kiện: Lê Minh A

Địa chỉ:……………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: Lê Minh B

Địa chỉ: ……………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có) 

Địa chỉ: ……………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Yêu cầu Tòa án nhân dân huyện X giải quyết những vấn đề sau đây:

Tôi có diện tích đất 300m2 (Ba trăm mét vuông); thuộc thửa số 49; tờ bản đồ số 30 (Địa chỉ: thôn Q, xã R, huyện X, TP. P). Được UBND huyện X cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BP 93xxx ngày 08/12/2009; số vào sổ: 2xx/2xxx/QĐUB. Đến năm 2018 chủ sử dụng thửa đất liền kề là anh Lê Minh B đã xây dựng công trình nhà ở kiên cố; lấn sang một phần đất của tôi khoảng 1,7m chiều ngang và 18m chiều dài; tổng diện tích đất lấn chiếm rơi vào khoảng 30m2.

Sau khi phát hiện ra sự việc tôi đã nhiều lần liên hệ; thương lượng với anh B để yêu cầu trả lại diện tích đất đã bị lấn chiếm. Ngày 06/01/2021 UBND xã cũng đã tiến hành hòa giải nội dung tranh chấp đất đai giữa các bên nhưng không thành.

Nay nhận thấy hai bên không thể đạt được thỏa thuận với nhau nên tôi làm đơn khởi kiện này yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Đông Anh buộc  anh B trả lại diện tích đất đã lấn chiếm nêu trên. Giá trị quyền sử dụng đất bị lấn chiếm khoảng 760,000,000đ (Bảy trăm sáu mươi triệu đồng).

Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến vụ việc của tôi, kính mong Tòa án xem xét giải quyết vụ việc theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm chứng (nếu có) ……………………………….…………

Địa chỉ: ……………………………….…………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

  1. ……………………………….…………
  2. ……………………………….…………
  3. ……………………………….…………

Hà Nội, ngày… tháng … năm 2021.

Người khởi kiện

                            (Ký, ghi rõ họ tên)

Cách viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

Bạn đọc có thể tham khảo nội dung hướng dẫn sau để biết thêm về cách viết đơn khởi kiện:

Phần kính gửi:

Phần này ghi tên Toà án có thẩm quyền tiếp nhận đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào.

Phần thông tin người khởi kiện:

Nếu người khởi kiện tranh chấp đất đai là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên, nơi cư trú. Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi thông tin của người đại diện hợp pháp của người đó. Nếu người khởi kiện tranh chấp đất đai là cơ quan, tổ chức thì ghi tên; địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức; ghi rõ họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

Trường hợp các bên muốn Tòa án liên hệ; hoặc gửi thông báo về một địa chỉ khác để thuận tiện cho việc tiếp nhận thì có thể ghi rõ địa chỉ đó trong đơn.

Phần thông tin người bị kiện.

Nếu người bị kiện là cá nhân thì ghi đầy đủ họ tên; địa chỉ nơi cư trú. Nếu người bị kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên; địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức; ghi rõ họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức bị  kiện đó. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bên bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú; làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của bên bị kiện.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 04/2017 địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” là địa chỉ người bị kiện đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện. Địa chỉ này được cơ quan tổ chức có thẩm quyền cấp; xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh.

Phần yêu cầu Tòa án:

Ở phần này trước tiên người khởi kiện cần trình bày qua về sự việc tranh chấp đất đai. Thời điểm diễn ra tranh chấp, nguồn cơn diễn ra tranh chấp đất đai. Nêu rõ vị trí cụ thể thửa đất đang tranh chấp. Qúa trình giải quyết tranh chấp trước khi khởi kiện ra Tòa án đã diễn ra như thế nào? Quan điểm của các bên về thửa đất đang tranh chấp như thế nào? Để Tòa án có thể nắm được một cách khái quát nhưng vẫn đầy đủ về nội dung tranh chấp đất đai.

Sau đó, người khởi kiện mới đưa ra yêu cầu để Tòa án xem xét, giải quyết. Phần yêu cầu này cần ngắn gọn nhưng phải đảm được tính rõ ràng. Nhiều trường hợp người khởi kiện sau khi trình bày sự việc nhưng lại không có nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết; hoặc có đưa ra yêu cầu nhưng lại chung chung không cụ thể; hoặc yêu cầu chồng chéo, không thống nhất với nhau. Việc xác định đúng yêu cầu khởi kiện sẽ là tiền để ảnh hưởng tới cả quá trình giải quyết vụ án tranh chấp đất đai sau này.

Phần danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện:

Kèm theo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải có tài liệu; chứng cứ chứng nộp kèm để chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện. Người khởi kiện tranh chấp đất đai ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào. Tài liệu nào là bản sao ghi ghi rõ bản sao; tài liệu nào bản chính thì ghi rõ là bản chính. Số hiệu trên tài liệu, giấy tờ; ghi rõ cơ quan nhà nước cấp tài liệu, giấy tờ. (Vd: Bản sao chứng minh nhân dân Lê Minh A).

Phần ký tên, điểm chỉ của người viết đơn:

Cuối đơn khởi kiện tranh chấp đất đai cần có chữ ký; xác nhận của người làm đơn. Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ký xác nhận hoặc điểm chỉ vào đơn khởi kiện. Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của người đó phải ký tên điểm chỉ. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên; ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nộp đơn khởi kiện tranh chấp đấy đai ở đâu?

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận; giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai là Toà án. Tuy nhiên, nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai ở Toà án nào thì không phải ai cũng nắm rõ.

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất.

Đây là tranh chấp nhằm xác định ai là người có quyền sử dụng đất đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích đất đang có tranh chấp. Tranh chấp này bao gồm cả tranh chấp ranh giới giữa các thửa đất liền kề (tranh chấp đòi lại đất; tranh chấp lối đi chung;…Đối với loại tranh chấp đất đai này thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.

Ví dụ:

Tháng 01/2021, ông Lâm tiến hành xây dựng công trình nhà ở tại địa chỉ đường G, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Trong quá trình xây nhà có xảy ra tranh chấp với nhà Bà Liên là chủ sử dụng thửa đất liền kề; bà Liên đã yêu cầu ông Lâm dừng thi công với lý do công trình của ông Lâm đã lấn sang đất của bà với diện tích khoảng 20m2. Do hai bên không hòa giải được với nhau nên bà Liên đã khởi kiện ra Tòa án để giải quyết vụ việc. Trường hợp của bà Liên sẽ phải khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Đống Đa – là Tòa án nơi có đất để giải quyết tranh chấp đất đai.

Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất.

Đây là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ giữa các bên liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (mua bán đất, tặng cho đất đai,…); Tranh chấp về di sản thừa kế là quyền sử dụng đất; Tranh  quyền sử dụng đất chấp là tài sản chung vợ chồng;…. Đối với loại tranh chấp đất đai này thì thẩm quyền giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật đất đai năm 2013:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

Ví dụ:

Tháng 05/2021, ông D (Địa chỉ: xã X, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên) và bà E (Địa chỉ: đường T, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP. Hà Nội) ký kết hợp đồng mua bán đất thuộc quyền sử dụng của bà E tại địa chỉ: đường T, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP. Hà Nội. Theo đó, ông D sẽ tiến hành thanh toán làm 2 đợt, đợt 1 sau khi lý kết hợp đồng; đợt 2 là 3 ngày sau khi sang tên sổ đỏ. Sau khi bà E đã hoàn tất thủ tục sang tên thì ông D vẫn không thanh toán. Do hai bên không thỏa thuận được với nhau nên bà E đã khởi kiện ra Tòa án. Trường hợp này Tòa án nhân dân huyện Văn Giang – là Tòa án nơi ông D cư trú sẽ giải quyết vụ việc.

Cách nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

Sau khi đã viết xong đơn khởi kiện tranh chấp đất đai; chuẩn đầy đủ hồ sơ khởi kiện cần thiết thì có thể nộp đơn tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo những cách sau:

Nộp trực tiếp tại Tòa án.

Người khởi kiện sẽ nộp đơn tại bộ phận tiếp nhận đơn hoặc phòng tiếp dân của Tòa án. Khi nhận đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nộp trực tiếp, người nhận đơn có trách nhiệm ghi thông tin vào sổ nhận đơn; cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Người khởi kiện đa số sẽ nộp đơn theo phương thức này do sự đảm bảo về việc đơn khởi kiện chắc chắn sẽ được gửi đến được Tòa án. Đồng thời có thể biết thêm hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ hay chưa qua sự hướng dẫn của cán bộ Tòa án.

Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính.

Người khởi kiện có thể lựa chọn bất kỳ một đơn vị chuyển phát gửi hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tới Tòa án. Khi nhận được đơn khởi kiện qua dịch vụ bưu chính thì người tiếp nhận phải ghi thông tin vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn; Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Người khởi kiện tranh chấp đất đai nộp đơn qua hình thức này cần lưu ý nên giữ lại biên lai xác nhận đã gửi đơn của đơn vị chuyển phát. Việc này sẽ giúp ích cho quá trình theo dõi trạng thái vận chuyển đơn; có ý kiến khiếu nại tới Tòa án trong trường hợp Tòa án chậm trễ trong việc xử lý đơn khởi kiện.

Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Nếu không có thời gian và điều kiện để nộp đơn theo hai cách trên thì người khởi kiện có thể nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai bằng phương thức trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in hồ sơ ra bản giấy; phải ghi vào sổ nhận đơn. Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án sau khi nhận được thông báo nhận đơn.

Tuy nhiên, phương thức này hiện nay chưa được phổ biến rộng rãi. Người dân không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin để nộp đơn qua phương thức này. Thêm vào đó, dù có nộp hồ sơ khởi kiện bằng cách này thì người khởi kiện vẫn phải bổ sung thêm hồ sơ bản giấy trong quá trình giải quyết vụ án. Do đó, nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai bằng cách này không mấy khi được thực hiện.

Luật sư soạn thảo đơn khởi kiện tranh chấp đất đai.

Nếu bạn còn băn khoăn không biết phải viết đơn khởi kiện tranh chấp đất đai như thế nào thì có thể sử dụng dịch vụ Luật sư soạn thảo đơn khởi kiện của Công ty Luật Việt Phú. Với đội ngũ Luật sư chuyên môn cao; giàu kinh nghiệm thực tế trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai sẽ tư vấn; hỗ trợ bạn soạn thảo đơn khởi kiện đáp ứng được đầy đủ về mặt hình thức lẫn nội dung theo quy định của pháp luật. Với chi phí soạn thảo đơn khởi kiện hợp lý, Luật Việt Phú tự tin sẽ cung cấp cho khách hàng dịch phụ pháp lý với chất lượng tốt nhất; đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.

Bài viết cùng chuyên mục

Tham khảo thêm

Làm gì khi bị ép cung

Ép cung là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị ép cung. Khi bị

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Tumblr

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT VIỆT PHÚ