LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LẦN ĐẦU

Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai như sau:

“1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Theo đó, có 4 khoản lệ phí và phí khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải chuẩn bị.

  1. Tiền sử dụng đất

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

21. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải nộp tiền sử dụng đất dựa vào các căn cứ sau: diện tích đất, mục đích sử dụng đất và giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định (nếu có) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
  1. Lệ phí trước bạ

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tính là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Theo Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ cho nhà đất là 0,5%. Theo đó, Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%.

  1. Phí thẩm định hồ sơ

Điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:

“i. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp. Theo Khoản 11 Điều 2, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận là khoản phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, do đó, có một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ không phải nộp phí khi cấp giấy chứng nhận lần đầu.

  1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

Theo đó, tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mức thu tối đa đối với hộ gia đình, cá nhân là không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; đối với tổ chức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.

Đối với các khu vực khác mức thu tối đa không quá 50% mức thu áp dụng tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Nếu còn vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Bài viết cùng chuyên mục

Tham khảo thêm

Thủ tục khiếu nại tố cáo

Thủ tục khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các bước sau: Giải quyết khiếu nại lần đầu:

Làm gì khi bị ép cung

Ép cung là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị ép cung. Khi bị

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn
Share on pinterest
Pinterest
Share on tumblr
Tumblr

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT VIỆT PHÚ