Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ có thể được tăng, giảm dựa vào điều kiện kinh tế cũng như chiến lược phát triển của công ty. Để hiểu rõ hơn về điều kiện và thủ tục giảm vốn điều lệ một cách tổng quát và cụ thể. Luật sư tư vấn xin gửi đến Quý thành viên một số lưu ý về các trường hợp giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần.
Các trường hợp giảm vốn điều lệ:
Theo khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã bán;
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Điều kiện giảm vốn điều lệ cho từng trường hợp cụ thể:
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp cổ đông chưa thanh toán hoặc thanh toán được một phần số cổ phần đăng ký mua. Công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.
Như vậy, sau 90 ngày và trước 120 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ cho phù hợp.
- Theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Công ty cổ phần được quyền hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần với điều kiện:
- Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.
- Công ty mua lại cổ phần đã bán.
Theo yêu cầu của cổ đông:
Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông, cụ thể:
- Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.
- Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại
- Thời hạn gửi yêu cầu: 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết.
- Thời hạn giải quyết: 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Giá trị cổ phần mua lại: theo giá trị trường hoặc theo nguyên tắc trong Điều lệ công ty.
Lưu ý: Trường hợp không thỏa thuận được về giá, có thể yêu cầu tổ chức thẩm định chuyên nghiệp định giá (ít nhất 03 tổ chức) để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Theo quyết định của công ty:
Công ty cổ phần có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau:
– Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại (cổ phần phổ thông, ưu đãi,…) đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
– Giá mua lại cổ phần: Hội đồng quản trị quyết định giá mua cổ phần. Cụ thể:
+ Cổ phần phổ thông: Giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại.
Ngoại lệ: Trường hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Nếu đồng ý bán, cổ đông phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức đ bảo đảm đến công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo của công ty đã được gửi đến tất cả các cổ đông. Trường hợp này, công ty có thể mua lại cổ phần với giá cao hơn giá thị trường tại thời điểm bán.
Lưu ý: Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
+ Cổ phần loại khác: Giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường nếu Điều lệ công ty không có quy định hoặc công ty và cổ đông liên quan không có thỏa thuận khác.
Sau khi giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng đăng ký với cơ quan Đăng ký kinh doanh về việc thay đổi vốn điều lệ.
Hồ sơ giảm vốn điều lệ:
Theo Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ giảm vốn điều lệ bao gồm các giấy tờ sau:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn
- Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc giảm vốn
- Cam kết thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn
Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.
Lưu ý: khoản 4 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định:
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ phải kèm theo báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.
Sau khi giảm vốn công ty cổ phần vẫn đảm bảo phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ khác sau khi giảm vốn. Do đó giảm vốn do hoàn trả phần vốn góp không có tác dụng trốn tránh các khoản nợ đã phát sinh trước khi giảm vốn. Các cổ đông vẫn liên đới chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn điều lệ trước khi giảm vốn.
Căn cứ pháp lý:
Luật Doanh nghiệp 2020,
Nghị định 01/2021/NĐ-CP