Thủ tục nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật nuôi con nuôi 2010
  • Nghị định 24/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2011 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật nuôi con nuôi.
  1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi
    • Đối với người nhận nuôi

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì những người sau đây có thể nhận nuôi con nuôi:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

  1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  3. b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  4. c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  5. d) Có tư cách đạo đức tốt.”

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 14 Luật nuôi con nuôi sẽ không được nhận con nuôi

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

  1. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
  2. a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  3. b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  4. c) Đang chấp hành hình phạt tù;
  5. d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.”

2.2 Đối với người được nhận làm con nuôi

Theo quy định tại điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi sẽ bao gồm các trường hợp:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

  1. Trẻ em dưới 16 tuổi
  2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  4. b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  5. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  6. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Như vậy người có mong muốn nhận con nuôi có thể nhận nuôi trẻ em dưới 16 tuổi trong trường hợp đủ điều kiện theo khoản 1 điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, trường hợp có quan hệ thân thích thì ngoài trường hợp trên có thể nhận nuôi thêm người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi.

  1. Trình tự, thủ tục

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đối với người nhận nuôi hồ sơ được quy định tại điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010 bao gồm:

“Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

  1. Đơn xin nhận con nuôi;
  2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  3. Phiếu lý lịch tư pháp;
  4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.”

Lưu ý:

  • Đối với phiếu lý lịch tư pháp có thể chọn nộp trực tuyến hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
  • Đối với văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của xã nơi người nhận con nuôi cư trú hoặc nộp trực tuyến qua dịch vụ công

+ Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  • Đối với giấy khám sức khỏe: có thể khám tại 23 cơ sở khám chữa bệnh thuộc sở Y tế Hà Nội, hoặc các bệnh viện tư nhân được cấp phép theo quy định.
  • Đối với văn bản xác nhận hòa cảnh gia đình tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

 

  • Đối với người được giới thiệu làm con nuôi trong nước hồ sơ căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 18 Luật nuôi con nuôi cụ thể:

“Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

  1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
  2. a) Giấy khai sinh;
  3. b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  4. c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  5. d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.”

Lưu ý:

  • Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 thì thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp giữa người nhận nuôi và con nuôi không có quan hệ thân thích và được cha mẹ đẻ đồng thuận là UBND xã phường thị trấn (UBND cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi:

“Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

1.Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.”

Bước 3: UBND Xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

Việc kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến được quy định tại điều 20 và 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể:

“Điều 20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

1.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi

  1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
  2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
  3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
  4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.”

Như vây, trong trường hợp người được nhận nuôi còn cha mẹ đẻ thì UBND xã phải lấy ý kiến của cha mẹ đẻ (việc lấy ý kiến này do công chức tư pháp – hộ tịch của UBND xã thực hiện căn cứ theo khoản 1 điều 8 nghị định 19/2011/NĐ-CP), UBND xã phải tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi, quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.

Sau khi nhận đủ hồ sơ thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: UBND xã trả kết quả

Theo quy định tại điều 22 luật nuôi con nuôi thì sau khi xem xét UBND cấp xã sẽ ra thông báo kết quả như sau:

“Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi

  1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
  2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này”.

Như vậy, sau khi xét thấy đủ điều kiện theo quy định UBND xã sẽ:

Tổ chức đăng ký nuôi con nuôi;

Trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi;

Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ để theo quy định tại Điều 21 của Luật này.

Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi

Trong trường hợp từ chối UBND xã cần trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của cha mẹ đẻ theo quy định tại khoản 1 điều 21

Ngoài ra, việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên. (khoản 1 điều 10 nghị định 19/2011/NĐ-CP về thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi)

  1. Hệ quả và công việc cần thực hiện sau khi nhận nuôi con nuôi

4.1 Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi

Căn cứ quy định tại điều 24 Luật nuôi con nuôi thì hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:

“Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi

  1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

 

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

  1. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
  2. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Như vây, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi và con nuôi, các thành viên trong gia đình cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ xác lập quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định pháp luật liên quan. Trường hợp không có thỏa thuận nào khác thì kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ sẽ không còn quyền và nghĩa vụ chăm sóc nuôi dững, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật… đối với con đã làm con nuôi nữa.

4.2 Những việc cần làm sau khi nhận nuôi con nuôi

Căn cứ theo quy định tại điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 thì cha mẹ nuôi cần thông báo tình hình phát triển của con nuôi cụ thể như sau:

“Điều 23. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi con nuôi

  1. Sáu tháng một lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.”

Như vậy, cha mẹ nuôi cần thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú với mốc thời gian 6 tháng 1 lần trong thời hạn 03 năm về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

Bài viết cùng chuyên mục

Tham khảo thêm

Làm gì khi bị ép cung

Ép cung là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị ép cung. Khi bị

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Tumblr

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT VIỆT PHÚ