Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (Chương XXII về thừa kế) và Luật Đất đai 2013, thừa kế theo pháp luật khi chồng hoặc vợ qua đời được áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Dưới đây là quy định chi tiết về thừa kế đất đai và tài sản khi một trong hai người qua đời:

1. Nguyên tắc thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 650 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:

  • Không có di chúc.
  • Di chúc không hợp pháp (ví dụ: không đúng hình thức, bị ép buộc, hoặc không rõ ràng).
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Người được chỉ định trong di chúc từ chối nhận di sản hoặc đã chết trước người để lại di sản.

2. Hàng thừa kế theo pháp luật

Khi chồng hoặc vợ qua đời, tài sản (bao gồm đất đai) được phân chia theo hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Hàng thừa kế thứ nhất:
    • Vợ/chồng còn sống.
    • Con đẻ, con nuôi hợp pháp.
    • Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của người qua đời.
  • Nguyên tắc: Những người trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Nếu không có người ở hàng thừa kế thứ nhất, di sản sẽ chuyển sang hàng thừa kế thứ hai (ông bà nội/ngoại, anh chị em ruột, cháu nội/ngoại), và tiếp tục đến hàng thừa kế thứ ba nếu cần.

3. Phân chia tài sản chung và tài sản riêng

  • Tài sản chung của vợ chồng (hình thành trong thời kỳ hôn nhân, theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014):
    • Chia đôi tài sản chung:
      • Một nửa thuộc về vợ/chồng còn sống (không tính là di sản thừa kế).
      • Một nửa còn lại là di sản của người qua đời, được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (bao gồm vợ/chồng còn sống, con, cha mẹ).
    • Ví dụ: Nếu đất đai đứng tên cả hai vợ chồng, vợ/chồng còn sống được hưởng 50% giá trị đất, 50% còn lại chia đều cho vợ/chồng, con, và cha mẹ của người qua đời.
  • Tài sản riêng của người qua đời (như đất đai có trước hôn nhân, được tặng cho riêng, hoặc thừa kế riêng):
    • Toàn bộ tài sản riêng là di sản, được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

4. Quy định cụ thể về đất đai

  • Quyền sử dụng đất:
    • Nếu đất đai là tài sản chung và đứng tên cả hai vợ chồng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để xác định phần di sản và cập nhật quyền sở hữu.
    • Nếu đất đứng tên một người nhưng được xác định là tài sản chung, vẫn áp dụng nguyên tắc chia đôi như trên.
  • Đất chưa có sổ đỏ: Phải hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi phân chia di sản.
  • Đất nông nghiệp hoặc đất thuê: Quyền sử dụng đất có thể được thừa kế, nhưng phải tuân thủ các quy định của Luật Đất đai 2013 (ví dụ: đảm bảo diện tích tối thiểu, mục đích sử dụng đất).

5. Quyền thừa kế bắt buộc

Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, một số người được hưởng thừa kế bắt buộc (ngay cả khi có di chúc loại trừ họ):

  • Con chưa thành niên (dưới 18 tuổi).
  • Cha, mẹ, vợ, chồng của người qua đời.
  • Con thành niên nhưng mất khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống.
  • Mức hưởng: Ít nhất 2/3 phần di sản mà họ đáng lẽ được nhận nếu thừa kế theo pháp luật.

6. Thuế và phí liên quan

  • Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Miễn thuế TNCN đối với đất đai thừa kế giữa vợ/chồng, cha mẹ đẻ/nuôi với con đẻ/nuôi (Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007).
  • Lệ phí trước bạ: Miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế đất đai giữa vợ/chồng, cha mẹ đẻ/nuôi với con đẻ/nuôi (Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Nếu không thuộc trường hợp miễn, mức lệ phí là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.
  • Phí công chứng: Phí công chứng văn bản khai nhận di sản tùy thuộc vào giá trị đất, thường từ vài trăm nghìn đến vài triệu đồng (Thông tư 257/2016/TT-BTC).

7. Thủ tục khai nhận và phân chia di sản

  • Hồ sơ cần chuẩn bị:
    • Giấy chứng tử của người qua đời.
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
    • Giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, hộ khẩu để chứng minh quan hệ nhân thân.
    • Văn bản từ chối nhận di sản (nếu có người thừa kế không nhận).
  • Quy trình:
    1. Các bên thừa kế đến văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã để lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản.
    2. Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
    3. Nộp lệ phí trước bạ (nếu không được miễn) tại cơ quan thuế.
  • Thời gian xử lý: Thường từ 10-30 ngày, tùy địa phương.

8. Một số lưu ý

  • Tranh chấp thừa kế: Nếu các bên thừa kế không đồng thuận về cách chia đất, có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015).
  • Thời hiệu thừa kế: Yêu cầu phân chia di sản phải được thực hiện trong 10 năm kể từ ngày mở thừa kế (ngày người để lại di sản qua đời) đối với bất động sản.

9. Kết luận

  • Khi chồng hoặc vợ qua đời, đất đai được chia theo pháp luật: tài sản chung chia đôi (một nửa cho vợ/chồng còn sống, nửa còn lại là di sản chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất); tài sản riêng chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất (vợ/chồng, con, cha mẹ).
  • Miễn thuế TNCN và lệ phí trước bạ nếu thừa kế giữa vợ/chồng hoặc cha mẹ/con.
  • Cần thực hiện thủ tục công chứng và đăng bộ để hoàn tất chuyển giao quyền sử dụng đất.
  • Nếu có tình huống cụ thể (như đất chung hay riêng, số lượng người thừa kế, hoặc tranh chấp), hãy cung cấp thêm thông tin để tôi tư vấn chi tiết hơn!

Nếu cần hỗ trợ thêm, bạn có thể liên hệ văn phòng công chứng hoặc luật sư chuyên về thừa kế.

Bài viết cùng chuyên mục

Tham khảo thêm

Thủ tục khiếu nại tố cáo

Thủ tục khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các bước sau: Giải quyết khiếu nại lần đầu:

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Tumblr

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY LUẬT VIỆT PHÚ

0936 129 229